THỂ LỆ BỐC DỠ, GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN HÀNG HOÁ
TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM
( Ban hành kèm theo quyết định số:
2106/QUYẾT ĐỊNH-GTVT ngày 23/8/1997
của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải)
Trích:
Điều 6:
Việc
giao nhận hàng hoá các bên được quyền lựa chọn phương thức có lợi nhất và thoả
thuận cụ thể trong hợp đồng. Nguyên tắc chung về giao nhận hàng hoá là nhận bằng
phương thức nào thì giao bằng phương thức ấy.
Phương
thức giao nhận gồm:
1. Giao nhận nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc
2. Giao nhận nguyên hầm kẹp chì
3. Giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích theo
phương thức cân, đo, đếm
4. Giao nhận theo mớn nước
5. Giao nhận theo nguyên container kẹp chì
6. Kết hợp các phương thức giao nhận nói trên
7. Các phương thức giao nhận khác
Điều 7:
Trách
nhiệm giao nhận hàng hoá là của chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác với
người vận chuyển. Chủ hàng phải tổ chức giao nhận hàng hoá bảo đảm được định mức
xếp dỡ của cảng. Nếu việc giao nhận hàng không đáp ứng định mức xếp dỡ của cảng
thì cảng được phép dỡ hàng lên kho bãi cảng (đối với hàng nhập) hoặc yêu cầu chủ
hàng tập kết trước hàng vào kho bãi cảng (đối với hàng xuất), chủ hàng phải
thanh toán chi phí phát sinh cho cảng.
Điều 8:
Trong
trường hợp người nhận hàng hoặc người được uỷ thác nhận hàng không thực hiện việc
nhận hàng theo thoả thuận trong hợp đồng vận chuyển hoặc theo định mức bốc dỡ
hàng hoá được cảng chính thức công bố, thì người vận chuyển và cảng có quyền lập
biên bản, dỡ hàng lên khỏi tàu và ký gửi vào kho bãi cảng. Người nhận hàng có
nghĩa vụ thanh toán mọi chi phí có liên quan.
Điều 9:
Trong
trường hợp có hàng hoá phải lưu kho bãi của cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ
thác phải giao nhận trực tiếp với người vận chuyển đồng thời giao nhận với cảng
khối lượng hàng hoá lưu kho bãi cảng,
Nếu người được chủ hàng uỷ thác là cảng
thì cảng phải thực hiện theo hợp đồng uỷ thác
đã ký kết với chủ hàng.
Điều 10:
1.
Hàng
hoá thông qua cảng phải có đầy đủ ký, mã hiệu hàng hoá theo quy định hiện hành,
trừ hàng rời, hàng trần giao nhận theo tập quán thương mại.
2.
Đối
với hàng container: số hiệu container phải rõ ràng, tình trạng kỹ thuật vỏ còn
nguyên vẹn và còn nguyên niêm chì
3.
Đối
với hàng nguyên hầm cặp chì: phải còn nguyên niêm chì
4. Nếu
những yêu cầu tại khoản 1,2,3 Điều này không bảo đảm gây nên nhầm lẫn, chậm trễ
trong giao nhận thì cảng được miễn trách nhiệm.
Điều 11:
Cảng giao hàng cho người nhận hàng theo nguyên tắc:
-
Người
nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và có
chứng từ thanh toán các loại cước phí cho cảng.
-
Người
nhận hàng phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá
trong một vận đơn hoặc giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương
hoặc một lệnh giao hàng.
-
Cảng
giao nhận hàng hoá cho người nhận hàng theo phương thức giao nhận quy định tại
điều 6 của Thể lệ này.
-
Cảng
không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu xi chì
còn nguyên vẹn.
-
Trường
hợp hàng hoá giao nhận theo phương thức nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc,
nếu có rách vỡ phát sinh thì giao nhận theo thực tế số hàng rách vỡ phát sinh.
Tình trạng hàng hoá rách vỡ phải được xác lập bằng văn bản và có chữ ký của các
bên liên quan.
Điều 12:
Trước
khi ký nhận hàng với cảng, người nhận hàng phải kiểm tra hàng hoá hoặc tình trạng
kỹ thuật và niêm chì của container ngay cửa kho bãi của cảng. Nếu hàng hoá do cảng
chuyển đến kho bãi của người nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác thì chủ hàng phải kiểm tra hàng hoá trước khi ký nhận tại
kho của chủ hàng.
Cảng không chịu trách nhiệm về những
hàng hoá bị hư hỏng hoặc mất mát mà người nhận hàng phát hiện sau khi đã ký nhận
với cảng.
Điều 14:
Việc bốc dỡ hàng hoá trong phạm vi cảng
do cảng tổ chức thực hiện
Trường hợp chủ hàng hoặc người vận
chuyển hoặc người được uỷ thác muốn đưa người và phương tiện của mình vào cảng
để bốc dỡ hàng hoá thì phải được sự đồng ý của cảng và phải trả các chi phí có
liên quan cho cảng theo thoả thuận.
Điều 15:
Cảng
phải công bố định mức bốc dỡ cho từng loại hàng, từng loại tàu khác nhau trên
cơ sở khả năng bốc dỡ thực tế của cảng.
Các bên liên quan có thể thoả thuận định
mức bốc dỡ với cảng nhung không được thấp hơn định mức đã công bố.
Điều 16:
Khi bốc dỡ những loại hàng hoá phải bảo vệ đặc biệt hoặc hàng nguy hiểm
thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải báo cho cảng biết những đặc điểm của
hàng hoá để có những biện pháp bốc dỡ thích hợp và nếu cần chủ hàng hoặc người
được ủy thác phải trực tiếp hướng dẫn cảng việc bốc dỡ hàng hoá đó.
Điều 17:
1.
Tàu phải chăm lo đủ ánh sáng trong hầm hàng và các nơi cần thiết khác cũng như
các trang thiết bị làm hàng khác để bảo đảm an toàn cho việc bốc dỡ hàng hoá.
2. Cảng
có quyền từ chối hoặc đình chỉ việc bốc dỡ hàng hoá trong các trường hợp tàu
không đủ điều kiện an toàn để làm hàng. Trong trường hợp này, cảng và các bên
liên quan phải lập biên bản xác nhận các vi phạm quy định về bảo đảm an toàn bốc
dỡ hàng hoá.
Điều 18:
Cảng
có quyền từ chối không nhận bốc dỡ những hàng hoá không có ký mã hiệu hoặc ký
mã hiệu không rõ ràng hoặc bao bì không bảo đảm an toàn trong khi bốc dỡ. Trường
hợp hàng hoá có trọng lượng thực tế không đúng với trọng lượng đã ghi trên lược
khai hàng hoá của tàu thì chủ hàng phải chịu mức cước xếp dỡ (mức cước này do cảng
quy định). Nếu vì sai trọng lượng mà gây thiệt hại đến phương tiện thiết bị xếp
dỡ của cảng thì chủ hàng có trách nhiệm phải bồi thường cho cảng.
Điều 19:
1. Cảng
có trách nhiệm bảo quản hàng hoá lưu kho bãi cảng theo đúng kỹ thuật và thích hợp
với từng vận đơn, từng lô hàng.
2. Cảng
có quyền từ chối việc nhận bảo quản và lưu kho bãi cảng đối với hàng hoá không
có ký mã hiệu hoặc ký mã hiệu không rõ ràng hay bao bì không bảo đảm an toàn
cho việc lưu giữ hàng hoá
3. Trường
hợp phát hiện hàng lưu ở kho bãi cảng có hiện tượng bị hư hỏng, cảng phải báo
nhay cho chủ hàng đến giải quyết đồng thời tiến` hành những biện pháp cần thiết
để ngăn chặn và hạn chế tổn thất. Chủ hàng phải chịu mọi chi phí phát sinh cho
cảng nếu không chứng minh được rằng những biện pháp do cảng tiến hàng là không
cần thiết.
Điều 20:
1. Thời
gian hàng hoá phải lưu kho bãi của cảng do chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc
người được uỷ thác thoả thuận với cảng thông qua hợp đồng.
Nếu
quá thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng 7 ngày mà chủ hàng không thanh
toán mọi chi phí cho cảng hoặc không ký hợp đồng gia hạn thêm thời gian lưu kho
bãi thì cảng thông báo cho chủ hàng bằng văn bản. Sau 15 ngày (theo dấu bưu điện)
mà chủ hàng không trả lời hoặc không có phương án giải quyết thoả đáng thì cảng
được xử lý số hàng hoá đó theo quy định của pháp luật.
2. Cước,
phí lưu kho bãi cảng được tính theo nguyên tắc luỹ tiến theo thời gian.