Chủ Nhật, 28 tháng 9, 2014

NHÃN HIỆU CONTAINER

Căn cứ theo những quy định của ISO (international Pgganization for Standardization) và một số tổ chức quốc tế liên quan đến vận chuyển Container, mổi Container cần phải được đánh nhãn hiệu  và gắn biểu thị kèm theo.




-          Mã số chủ sỡ hữu, mã số sêri sản xuất và mã số kiểm tra.
+ Mã số chủ sở hữu. Được biểu thị bằng 4 chử cái La-tinh, 3 chữ đầu tiến do chủ sở hữu Container tự chọn, chữ thứ tư “U” tức là Container tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
+ Mã số xêri sản xuất và mã số kiểm tra: gồm 7 ký số tiếp theo mã số chủ sỡ hữu trong 6 số đầu tiên là số xêri và thứ 7 được đóng khung là mã số dùng để kiểm tra.
Ví dụ: MOLU 2940503
            MOLU là mã chủ sỡ hữu (Mitsui OSK Lines)
            2940503 là số xê ri, số 3 cuối cùng là số kiểm tra.
-          Mã nươcó ngoài và mã số kiểu loại:
VD: JP 2200         trong đó JP – là mã số nước
                                           22 - là mã cỡ
                                          00 – là mã kiểu Container.
- Tổng trọng lượng tối đa (Gross Weight): là tổng lượng Container tối đa bao gồm cả trọng lượng và trọng lượng vỏ .
- Tải trọng tối đa (Payload): là lượng hàng tối đa cho phép xếp vào Container
-Trọng lượng vỏ (Tare Weight): là trọng lượng vỏ.
- Biển “chứng nhận an toàn CSC” (CSC Safety Approval) những Container đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận phù hợp với quy tắc của công ước an toàn vận chuyển Container  thì được phép gắn biển hiệu này ở nơi dễ thấy trên Container.
- Biển chứng nhận TIR (TOR Approval Palte)
Những Container được chứng nhận theo quy tắc công ước hải quan CCS (CustomS Container-operation Council) và quy tắc hải quan về chuyên chở hàng bằng đường bộ theo bìa sổ TIR (Transport Internation Routier) thì được phép gắn biển chứng nhận TIR có nội dung như trên.