NHÃN HIỆU CONTAINER
Căn cứ theo những
quy định của ISO (international Pgganization for Standardization) và một số tổ
chức quốc tế liên quan đến vận chuyển Container, mổi Container cần phải được đánh
nhãn hiệu và gắn biểu thị kèm theo.
-
Mã số chủ sỡ hữu, mã số sêri sản xuất và mã số kiểm tra.
+ Mã số chủ sở
hữu. Được biểu thị bằng 4 chử cái La-tinh, 3 chữ đầu tiến do chủ sở hữu
Container tự chọn, chữ thứ tư “U” tức là Container tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn
quốc tế.
+ Mã số xêri sản
xuất và mã số kiểm tra: gồm 7 ký số tiếp theo mã số chủ sỡ hữu trong 6 số đầu
tiên là số xêri và thứ 7 được đóng khung là mã số dùng để kiểm tra.
Ví dụ: MOLU
2940503
MOLU là mã chủ sỡ hữu (Mitsui OSK
Lines)
2940503 là số xê ri, số 3 cuối cùng
là số kiểm tra.
-
Mã nươcó ngoài và mã số kiểu loại:
VD:
JP 2200 trong đó JP – là mã số nước
22 - là mã cỡ
00 –
là mã kiểu Container.
- Tổng trọng lượng
tối đa (Gross Weight): là tổng lượng Container tối đa bao gồm cả trọng lượng và
trọng lượng vỏ .
- Tải trọng tối
đa (Payload): là lượng hàng tối đa cho phép xếp vào Container
-Trọng lượng vỏ
(Tare Weight): là trọng lượng vỏ.
- Biển “chứng
nhận an toàn CSC” (CSC Safety Approval) những Container đã được cơ quan có thẩm
quyền chứng nhận phù hợp với quy tắc của công ước an toàn vận chuyển
Container thì được phép gắn biển hiệu
này ở nơi dễ thấy trên Container.
- Biển chứng
nhận TIR (TOR Approval Palte)
Những
Container được chứng nhận theo quy tắc công ước hải quan CCS (CustomS
Container-operation Council) và quy tắc hải quan về chuyên chở hàng bằng đường
bộ theo bìa sổ TIR (Transport Internation Routier) thì được phép gắn biển chứng
nhận TIR có nội dung như trên.