Thứ Hai, 10 tháng 11, 2014

PHIẾU GIAO NHẬN CONTAINER

PHIẾU GIAO NHẬN CONTAINER
            EQUIPMENT INTERCHANGE RECEIPT – EIR
   
         -> Lệnh giao hàng
         -> Lệnh cấp rỗng

            1. Phạm vi áp dụng: Các chứng từ này do cảng cấp cho chủ hàng
            - Phiếu giao nhận container (EQUIMENT INTERCHANGE RECEPIT – EIR)
            + Cảng giao containerhàng hoặc rỗng cho chủ hàng
            + Cảng nhận container hàng hoặc rỗng từ chủ hàng
- Phiếu đóng/ dỡ hàng container (STUFFING/UNSTUFFING EIR) dùng trong các trường hợp:
+ Chủ hàng rút hàng tại cảng
+ Chủ hàng đóng hàng tại cảng


2. Mẫu chứng từ:
Kết cấu:
-          Phần tiêu đề gồm: Biểu tượng, tên chứng từ, số hiệu chứng từ, ngày phát hành chứng từ.
-          Nội dung thứ nhất  của Phiếu giao nhận container là các thông số liên quan đến chủ hàng, gồm: Tên cơ quan, tên người nhận hàng, số CMND, số hiệu lệnh giao hàng, lệnh cấp rỗng hay số hiệu Booking Note, thời hạn hiệu lực của lệnh giao hàng, cơ quan phát hành lệnh giao hàng, ngày tháng phát hành.
-          Nội dung thứ hai là các thông tin về container như: số hiệu container, cỡ, loại, trạng thái, trọng lượng, vị trí, tên tàu, chuyến tàu, hãng tàu, chủ khai thác, ngày xếp dỡ, cảng dỡ, số seal…
-          Nội dung thứ ba là các chi tiết về tình trạng container, được biểu thị bằng cách đánh dấu vị trí hư hỏng trên hình vẽ, đánh dấu vào mã số quy ước và ghi chú.
-          Nội dung thứ tư là các chi tiết về thời gian giao nhận hàng, phương án giao nhận, số hiệu xe nâng (cẩu khung), lượng container phải dời dịch trong quá trình giao nhận…
-          Cuối cùng là ký xác nhận của các bên.
3. Hình thức phát hành
Phát hành bằng máy in vi tính. Trường hợp do mất điện hay sự cố về mạng thì vẫn có thể phát hàng bằng viết tay.
4. Hướng dẫn thực hành:
- Số hiệu EIR: ở góc phía trên bên phải, được in sẵn theo số thứ tự, phù hợp với số hiệu đăng ký của máy vi tính. Dòng dưới là ngày tháng phát hành EIR, do máy tính tự đăng ký. Nếu phát hành EIR bằng viết tay thì nhân viên phát hành chứng từ phải ghi ngày, tháng vào mục này.
- Giao cho/Nhận của …………………….Bởi Ông/Bà……………..Số CMND………..
Ghi tên cơ quan giao nhận hàng, tên người trực tiếp giao nhận hàng và số chứng minh nhân dân của họ.
Thực tế trong quá trình giao nhận thường chỉ ghi tên cơ quan chủ hàng mà không ghi tên người trực tiếp giao nhận và số CMND của họ. Tuy nhiên, về mặt pháp lý thì nội dung này rấy cần thiết đối với chứng từ giao nhận, và trong những trường hợp cần thiết nên ghi đầy đủ.
Lệnh giao hàng/BN:…………………………………Giá trị đến:………………………………
Mục này ghi số hiệu của lệnh giao hàng đối với hàng nhập, hoặc số hiệu của Booking Noteđối với hàng xuất (nếu có). Tuy nhiên khi nhận container rỗng để đóng hàng xuất, khách hàng thường trình lệnh cấp rỗng và lệnh này không ghi số hiệu – vậy mục này có thể để trống.
Với hàng nhập, sẽ có thời hạn hiệu lực của lệnh giao hàng (D/Container), cho nên phải ghi thời hạn này vào EIR để nhân viên điều độ có thể kiểm tra được là đã quá hạn giao hàng hay chưa. Nếu ngày thực tế giao hàng muộn hơn ngày ghi trên mục “Giá trị đến” của EIR thì nhân viên điều độ phải yêu cầu chủ hàng gia hạn.
- Đại lý/Cơ quan phát hành…………………………..Ngày…………………….
Ở dòng này ghi tên đại lý hay cơ quan phát hành lệnh giao nhận container (lệnh giao hàng, lệnh cấp rỗng…) và ngày tháng phát hành.
-          Số container; Ghi số hiệu container, gồm cả phần chữ cái và phần số
-          Cỡ: Ghi 20’ hay 40’ hay 45’
-          Kiểu: ghi kiểu loại container, chẳng hạn:
+ OT: Open top
+ Tank: Cont bồn
+ RF: Cont lạnh…….
-          Trạng thái: ghi container có hàng hay rỗng (F = Full, E = Empty)
-          Trọng lượng: ghi trọng lượng hàng chứa trong container theo đơn vị tấn mét (metric ton = 1000 kg) bao gồm cả bao bì.
Với container rỗng thì để trống mục này.
-          Vị trí thực tế: ghi vị trí thực tế của container trên bãi (nếu có)
-          Tàu/chuyến: ghi tên tàu chuyên chở cont đến cảng với hàng nhập hoặc tên tàu sẽ chở container đi khỏi cảng đối với hàng xuất và số hiệu chuyến đi. Ví dụ: L.BHUM/006N.
-          Hãng tàu; ghi tên hãng khai thác tàu. Ví dụ: WH, VCS
-          Chủ KT: ghi tên chủ khai thác container. Ví dụ: HJ, KL, HL….
-          Ngày xếp dỡ: là ngày xếp,dỡ tàu. Hàng nhập máy tính sẽ tự động đăng ký, còn hàng xuất thì để trống.
-          Cảng đi đến: Với hàng nhập thì để trống, còn hàng xuất thì chỉ cần ghi tên cảng dỡ.
Cần lưu ý các khái niệm sau:
+ Cảng dỡ (PD = Port of discharging): là cảng mà tại đó container được dỡ ra khỏi tàu. Cảng này có thể là cảng đến của container nhưng cũng có thể chỉ là cảng chuyển tải. Như vậy, nếu chứng từ hàng xuất có ghi tên cảng chuyển tải thì phải  hiểu đó chính là cảng dỡ của container.
+ Đích đến (FD = Final Destination): đây là cảng hoặc nơi đến cuối cùng của container
-          Siêu trường/Siêu trọng: Những thông tin về container quá khổ hoặc quá tải sẽ được ghi vào mục này.
-          IMO: container hàng nguy hiểm. Ở mục này sẽ ghi chú về hoặc nguy hiểm. Chẳng hạn: IMO 5.2
-          Nhiệt độ: dùng cho container lạnh, là nhiệt độ cài đặt yêu cầu.
-          Số seal; đây là số seal của chủ hàng. Với hạng nhập máy tính sẽ tự động đăng ký dựa vào thông tin trên mạng. Với hàng xuất chỉ ghi số seal khi có yêu cầu, nếu không sẽ để trống.
-          Số seal HQ: là số seal/chì của hải quan. Những trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu, phải số seal HQ, nếu không để trống
-          Phần hình vẽ cấu trúc tổng quát của container: dùng để đánh dấu các vị trí hư hỏng, bằng cách đánh dấu “x” vào vị trí hư hỏng đồng thời gạch chéo vào ô mã số tương ứng ở phía dưới.
-          Ô ghi chú: ghi chú đặc biệt khác (nếu có)
-          Số xe: ghi số hiệu xe vận chuyển của chủ hàng.
-          Thời điểm giao nhận: ghi thời gian nâng/hạ container cho chủ hàng.
-          Phương án: ghi phương án giao nhận. Chẳng hạn; giao nguyên cont, cấp rỗng, hạ rỗng….
-          Phương tiện XD: ghi số hiệu xe nâng hoặc cẩu khung làm hàng. Chẳng hạn: 02.40,08.40, nếu là phương tiện của đơn vị ngoài thì ghi TG, 710…
-          Dời dịch; ghi số lượng container phải dời dịch trong quá trình giao nhận. Chẳng hạn: 4 x 20’ hoặc 1x40’
-          Chữ ký, họ tên của các bên liên quan