PHÂN LOẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
-> Kích
Mục đích
Việc phân loại cảng hàng không, sân bay nhằm các múc
đích sau:
- Thống nhất
trên phạm vi toàn cầu hệ thống kỹ thuật và các tiêu chuẩn khai thác, tạo sự đồng
bộ trong việc sử dụng vào các mục đích khác nhau.
- Đánh giá
năng lực, tiêu chuẩn của từng loại cảng hàng không, sân bay, phục vụ cho xây dựng,
sửa chữa cũng như lắp đặt hệ thống quản lý bay sau này.
Các tuyến hàng không được phân chia thành các loại sau
đây:
- Tuyến hàng không quốc tế: là tuyến
nối liền các nước thông qua các cảng hàng không hoặc sân bay của mỗi nước;
- Tuyến chính: là tuyến bay nối
giữa các trung tâm kinh tế, chính trị của mỗi địa phương, mỗi nước;
- Tuyến địa phương (tuyến nội địa):
là tuyến nối các địa phương trong nước thông qua các sân bay hoặc các cảng hàng
không
Cảng hàng không thường được phân loại theo tuyến bay
hoặc theo khối lượng vận chuyển.
Theo tuyến bay, cảng hàng không được phân loại thành:
- Cảng hàng không quốc tế: là cảng
hàng không dùng để tiếp nhận hoặc xuất phát, cũng như là nơi bảo dưỡng phục vụ
các máy bay, thường là các chuyến bay phục vụ các tuyến hàng không quốc tế, các
tuyến nối liền các cảng hàng không của các thành phố lớn ở trong mỗi nước với
các càng hàng không của các nước ngoài khác.
- Cảng hàng không chính: là cảng
hàng không chính thực hiện một khối lượng vận chuyển chính, cơ bản đi theo các
tuyến hàng không, mà chúng chúng nối liền các trung tâm hình chính lớn (như
trung tâm hành chính, chính quyền của các bang, của một vùng tỉnh lỵ và của khu
vực), và các trung tâm văn hóa với nhau.
- Cảng hàng không nội địa: là các
cảng hàng không, sân bay, thực hiện khối lượng vận chuyển vận tải chính đi theo
các tuyến hàng không nội địa, chúng nối liền các trung tâm của tỉnh lỵ khu vực
và các điểm dân cư lớn với các trung tâm của vùng khu vực này cũng như với các
làng khu vực dân cư riêng biệt.
Trên cơ sở khối lượng vận chuyển, cảng hàng không thường
được phân loại theo khối lượng vận chuyển hành khách theo năm. Khối lượng vận
chuyển hành khách theo năm của một sân bay là tổng số lượng của tất cả các hành
khách đã bay đi và bay đến sân bay này, kể cả hành khách liên vận quốc tế và
bay đường dài.
Ngoài ra, trên cơ sở khối lượng vận chuyển, cảng hàng
không có thể được phân loại theo mật độ, cường độ bay của các máy bay chở khách
tính theo năm.
Sự phân loại theo khối lượng vận chuyển được thực hiện
dựa trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm về khai thác sử dụng của các cảng hàng
không, về việc tổ chức và đảm bảo các cuộc, chuyến vận chuyển bằng hàng không có
tính đến những triển vọng của tương lai.
Việc phân loại cảng hàng không theo khối lượng vận
chuyển theo các tính chất, đặc điểm đã nêu ở trên được trình bày trong Bảng .
Bảng 4‑2 Phân loại cảng hàng không theo khối lượng vận chuyển
Cấp cảng hàng không
|
Khối lượng vận chuyển hành khách/năm (1000 hành
khách)
|
Mật độ (cường độ) bay của các máy bay/năm dựa theo
nhóm bay (1000 lần cất hạ cánh)
|
Mật độ (cường độ) bay của các máy bay/năm (1000 lần
cất hạ cánh)
|
|||
I
|
II
|
III
|
IV
|
|||
I
|
7000 – 10000
|
11-17
|
36-47
|
10-15
|
-
|
57-59
|
II
|
4000 – 7000
|
3-10
|
23-31,5
|
16-24,5
|
-
|
42-66
|
III
|
2000- 4000
|
-
|
14-29
|
12-21
|
4-10
|
36-54
|
IV
|
500-2000
|
-
|
2-11
|
7-16
|
6-13
|
15-40
|
V
|
100-500
|
-
|
0-2
|
2-7
|
3-6
|
5-15
|
Chú ý:
- Các trị số, giá
trị, ý nghĩa lớn của mật độ, cường độ bay của các máy bay được tính tương ứng với
các khối lượng tối đa về vận tải, vận chuyển; còn với các trị số nhỏ hơn thì
tính tương ứng với các khối lượng vận chuyển nhỏ hơn;
- Cảng hàng không
có lưu lượng vận chuyển > 10.000.000 hành khách được xếp vào nhóm siêu cấp;
- Cảng hàng không
có lưu lượng vận chuyển < 100.000 hành khách không được phân loại.
VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA XNK