Thứ Tư, 3 tháng 12, 2014

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC TĂNG HOẶC GIẢM CƯỚC VẬN CHUYỂN SO VỚI CƯỚC CƠ BẢN

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC TĂNG HOẶC GIẢM CƯỚC VẬN CHUYỂN SO VỚI CƯỚC CƠ BẢN
-> Kho
-> Bãi 

1. Cước vận chuyển hàng hóa kết hợp chiều về: Một chủ hàng vừa có hàng đi vừa có hàng về trong một vòng quay phương tiện được giảm 10% tiền cước của số hàng vận chuyển chiều về.
2. Cước vận chuyển hàng bằng phương tiện có thiết bị tự xếp dỡ hàng:
2.1. Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị tự đổ (xe Ben), phương tiện có thiết bị nâng hạ (xe Reo) được cộng thêm 15% (1,15 lần) so với mức cước cơ bản.
2.2. Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị tự hút xả (xe Stec) được cộng thêm 20% (1,20 lần) so với mức cước cơ bản.
2.3. Ngoài giá cước quy định tại Mục 2.1 và 2.2 trên, mỗi lần sử dụng:
- Thiết bị tự đổ, tự hút xả được cộng thêm 5.000 đồng/tấn hàng.
+ Sử dụng thiết bị tự nâng hạ được cộng thêm 6.200 đồng/tấn hàng.
3. Đối với hàng hóa chứa trong Container: Bậc hàng tính cước là hàng bậc 3 cho tất cả các loại hàng chứa trong Container. Trọng lượng tính cước là trọng lượng đăng ký của Container.
4. Đối với trường hợp vận chuyển hàng thiếu tải
Trường hợp chủ hàng có số lượng hàng hóa cần vận chuyển nhỏ hơn trọng tải đăng ký của phương tiện hoặc có số lượng hàng hóa đã xếp đầy thùng xe theo quy định nhưng vẫn chưa sử dụng hết trọng tải đăng ký của xe thì cước vận chuyển được tính như sau:
4.1. Nếu hàng hóa vận chuyển chỉ xếp được dưới 50% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 80% trọng tải đăng ký phương tiện.
4.2. Nếu hàng hóa vận chuyển chỉ xếp được từ 50% đến 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 90% trọng tải đăng ký phương tiện.
4.3. Nếu hàng hóa vận chuyển xếp được trên 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng trọng lượng hàng hóa thực chở.
5. Trường hợp vận chuyển hàng quá khổ, quá nặng, siêu trường và siêu trọng
5.1. Hàng quá khổ là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có một trong các đặc điểm sau:
- Có chiều dài dưới 12m và khi xếp lên xe vượt quá chiều dài quy định của thùng xe;
- Có chiều rộng của kiện hàng dưới 2,5m và khi xếp lên xe vượt quá chiều rộng quy định của thùng xe;
- Có chiều cao quá 3,2m tính từ mặt đất.
5.2. Hàng quá nặng là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và trọng lượng trên 5 tấn đến dưới 20 tấn.
5.3. Đối với mỗi kiện hàng vừa quá khổ, vừa quá nặng: Chủ phương tiện chỉ được thu một mức cước quá khổ hoặc quá nặng. Đối với một kiện hàng quá khổ nhưng thiếu tải thì chủ phương tiện được thu một mức cước tối đa không vượt quá mức cước tính theo trọng tải phương tiện dùng để vận chuyển. Những trường hợp trên do chủ phương tiện tự chọn.
5.4. Cước được tính cho trường hợp vận chuyển hàng quá khổ hoặc quá nặng bằng phương tiện vận tải thông thường được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.

5.5. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng phương tiện vận tải đặc chủng: Áp dụng biểu cước riêng do Bộ Giao thông - Vận tải quy định.